Thứ Bảy, 27 tháng 9, 2014

Làng Mai Xá Chánh - Phần phụ lục

Làng Mai Xá Chánh - Phần phụ lục

Phụ lục:

1. Danh sách thanh niên làng Mai Xá Chánh nhập ngũ từ năm 1945 – 1954

Đợt 1: (Từ Tháng 8/1945 – 1947)
a)  Nam tiến (1945 – 1947)
- Trương Công Hoành
- Trương Khắc Kế
- Bùi Tao
- Bùi Huỳnh
- Trương Công Tịch
b) Đội cảm tử ở đường 9:
- Lê Đình Khuyến
- Lê Phú
- Phan Nởy
- Trương Quang Khôi
- Bùi Văn Sinh

c) Chiến tranh chống Pháp mở rộng
- Trương Khắc Tá
- Trương Văn Bột
- Tô Khuyến
- Trương Quang Tứ
- Trương Khắc Trại
- Lê Minh
- Lê Việt
- Trương Công Huỳnh
- Trương Công Tiêu
- Trương Hữu Dũng
- Bùi Thế Tâm.
- Trương Công Quyền.

Đợt 2 (12/1947)[1]:
TT  - Họ tên -  Con ai  - Sống ở đâu  - Chết ở đâu

Trương Văn Trỉ
Ông Ưng
Mai Xá
ở Mai Xá

Lê Văn Kế
Ông Lự
Hà Nội

Trương Văn Miễn
Ông Chuẩn
 Hà Nam

Trương Quang Giải
Ông Phác
Hà Nam

Trương Khắc Nguyên
Ông Cửu Kiếm
 Quảng Bình

Hà Phi (Pháp)
Ông Phương
 Cùa

Trương Hữu Tự
Ông Triệc
Triệu Phong

Trương Hữu Đăng
Ông Que
Mai Xá

Trương Quang Thạch
Ông Cong
Hà Tĩnh

10 Lê Nỗy
Ông Ny
Quảng Bình

11 Lê Uyếnh
 Quảng Bình

12 Lê Quang
Ông Chung
Mai Xá

13 Nguyễn Giờ
    Cửa Việt

14 Trương Công Hành
Ông Luân

Quảng Bình

15 Bùi Ngãi

 Triệu Phong

16 Lê Cử
Ông Mẽn

Triệu Phong

17 Phan Đỉu
Ông Cặn

Triệu Phong
18
Lê Năng
Ông Cảm

Thừa Thiên

19 Lê Sàng
Ông Quày

Thái Nguyên

20 Trương Khắc Á
Ông Thêm
Huế

21 Lê Niệm
Ông Đê
Quán Ngang

22 Lê Mọi



23 Trương Hữu Mãng
Ông Hoạch (Mày)
Sài Gòn

24 Nguyễn Đăng Phụng
Trương Văn Thị Nậy
Đà Nẵng
Đà Nẵng

25 Trương Công Trành
Trương Công Nghĩa
Quảng Bình

26 Trương Công Khuê
Trương  Thị Đỉu
Quảng Trị

Đợt 3: Danh sách đi bộ đội cuối năm 1952 đầu năm 1953[2]

TT  -  Họ tên  -  Con ai  -  Sống đâu  -  Chết đâu

Trương Hữu Thảo
Mụ Dè
Quảng Bình

Nguyễn Lương
Ông Tu

Hà Nội

Trương Quang Khoa
con Binh Mãi

Trương Quang Thưởng
Ông Hoành
Nghệ An

Trương Quang Hưởng

Trương Công Dũng
Ông Bật
Mai Xá

Lê Ánh
Ông Mẻn (Miễn)
Hà Nội

Bùi Năm

Trương Công Khanh

10 Lê Nam Thắng
Ông Nởy

Hòa Bình

11 Lê Hoa

12 Lê Dung
Con Đoàn Tiến

13 Trương Quang Nguyên
Ông Phác

Trong Nam

14 Trương Văn Nguyên
Ông Bệc

15 Trương Khắc Mân (Minh)
Con ông Tràng
Hà Nam

16 Trương Quang Dục
Ông Cửu Hường
Quảng Ninh

17 Trương Công Thay
Ông Hạp
Trong Nam

18 Trương Hữu Thắng
Ông Que
Bắc Ninh

19 Đăng Quang
Thầy Đơn

20 Lê Bình

2. Danh hiệu chức vị, phẩm trật của những người làng Mai trước Cách mạng              tháng 8/45.         Trương Quang Đệ + Trương Quang Tùng (KỂ)

*Bát: Bát mễ, Bát lộc, Bát tháp, Bát mè, Bát Đông.
* Biện: Biện Khồng…
* Binh: Binh sô, Binh thí, Binh mãi, Binh lễ, Binh sanh, Binh tựu, Binh phó.
* Bộ: Bộ rèn, Bộ ruộng, Bộ luân, Bộ toại, Bộ thạnh, Bộ hàm, Bộ trang, Bộ soa,           Bộ sớm, Bộ mua, Bộ địch.
Cai: Cai Thìn, cai hạp
Câu: câu Tuyền, Câu Tờn, Câu Liễn
Chánh: Chánh Chài, Chánh Tiễn
Cửu: Cửu Mỹ, Cửu Kỉnh, Cửu Hướng, Cửu Diêu, Cửu Hường, Cửu Trung,               Cửu Phú, Cửu Đỉnh, Cửu Đại, Cửu Phục, Cửu Ân, Cửu Nhàn, Cửu Túc, Cửu     
        Kiên, Cửu Kiếm,  Cửu Tờn, Cửu Vòi.
Diêu: Diêu Đỉnh, Diêu Mão
Đại: Đại Hào
Đoàn: Đoàn Tiến, Đoàn Thức, Đoàn Bút, Đoàn Quỳ
Đồ: Đồ Cung, Đồ Hoàn
Đội: Đội Trì, Đội Trí, Đội Kiểu
Giám: Giám Tảo
Giáo: Giáo Đôn, Giáo Thông, Giáo Biền
Giáp: Giáp Nuôi, Giáp Bách
Học: Học Dự
Hương: Hương Thơ, Hương Đôn, Hương Đẳng, Hương Nhi, Hương Giỏ,  
Hương Cận, Hương Phụ.
Khoá: Khoá Thặng, Khoá Hài, Khoá Lượng, Khoá Thẩm, Khoá Đẳng, Khoá  
Thí, Khoá Toản, Khoá Nghẹc, Khoá Diễn.
Kiểm: Kiểm Trà, Kiểm Cảnh, Kiểm Dương.
Lại: Lại Khoan, Lại Mễ
Lục: Lục Nhạn
Mục: Mục Kiếm, Mục Mẽn, Mục Bạch, Mục Các
Phó: Phó Hanh, Phó Hy, Phó Tạo, Phó Lý.
Thập: Thập Trì (Lương), Thập Tể
Thầy: Thầy Nghiêm, Thầy Điềm, Thầy Táo, Thầy Tuần, Thầy Nhượng, Thầy
Đơn, Thầy Nhàn, Thầy Thạnh, Thầy ó.
Thợ: Thợ Thước, thợ Con, thợ Tân, thợ Duyệt, Thợ Đôi
Thông: thông Thản, thông Hy, thông Cương, thông Mễ
Thủ: thủ Xiêm, thủ Hoằng, thủ Mày, thủ Mọi, thủ Nghẹc, thủ Tham, Thủ Mua
Thừa: Thừa Mễ
Tổng: Tổng Miên
Trợ: Trợ Phiên, Trợ Phong, Trợ Biền
Trương:
Trưởng: Trưởng Hoành, Trưởng Triệc.
Trì: Trì Bướm
Trùm: Trùm Bướm
Tú: Tú Khoan, Tú Thác, Tú Cung
Tư: Tư Cút
Từ: Từ Xin, Từ Lị, Từ Thâm, Từ Bảo, Từ Thí, Từ Kiêm, Từ Ưng, Từ Hỷ, Từ
Tốn, Từ Đa, Từ Đinh, Từ Trà,Từ Diện, Từ Thanh.
Xạ: Xạ Lựu, Xạ Lạn, Xạ Khanh, Xạ Luốc, Xạ Bột, Xạ ích, Xạ Cần, Xạ Nghĩa, Xạ                 Khảm
Xâu: Xâu Kiềng, Xâu Hùng, Xâu Đinh.

3. Những người thầy ở làng Mai.
Làng Mai là làng cổ, có từ bảy, tám trăm năm nên có nhiều câu chuyện đáng ghi nhớ. Vì tài liệu có hạn, thời gian tìm hiểu bị hạn chế, cho nên tác giả đã dựa vào dân làng, dựa vào các bậc tiền bối viết về những người thầy ở làng Mai, những người đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế, quân sự, chính trị, giáo dục, văn hoá... của làng. Sách này chỉ nói đến các thầy trong thời Pháp thuộc cho đến đầu năm 1947.
Ở làng Mai có nhiều loại thầy: Thầy giáo, thầy thuốc, thầy cúng, thầy kiện....
1. Thầy giáo (gồm các thầy dạy quốc ngữ, Hán Nôm, tiếng Pháp...)
Làng Mai Xá Chánh có trường tiểu học rất sớm, với 3 lớp đầu cấp, học xong ba lớp, phải lên huyện Gio Linh học tiếp 2 năm nữa mới được thi lấy bằng tiểu học. Trước năm 1937, làng Mai đã có trường tiểu học, ngoài ra trong làng cũng có một số lớp học tại tư gia, học quốc ngữ, học Hán Nôm. Thầy học  gồm có: thầy giáo, thầy khoá, thầy đồ.
Lớp học thường đặt ở nhà thầy đồ, hoặc một nhà giàu đứng ra mời thầy về dạy con mình và trẻ em trong xóm. Thầy giáo ngồi trên phản hoặc chõng, học sinh trải chiếu ra sàn để học hoặc nằm để viết. Được biết nhà ông Thủ Hoằng có nhiều năm đã mời thầy về dạy chữ Hán Nôm cho con. Nhà ông Cửu Đại đã mời thầy Nhượng về dạy chữ quốc ngữ.
Ông Trợ Phiên (Trương Quang Phiên) đã mở lớp học tại nhà, được gọi là “Học Hiệu Tiên Việt”, thu hút được nhiều người con ưu tú của làng đến học. Một số học sinh thầy dạy đã thành đạt trong việc xây dựng quê hương hoặc lập được nhiều chiến công trong sự nghiệp chống Pháp, chống Mỹ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước.
1. Các thầy dạy chữ ở làng:
- Ông Khoá Diễn, Khoá Thặng, Khoá Hài, Khoá Đẳng, Khoá Thẩm.
- Thầy Phan Cảnh Kế .
- Thầy Trợ Phiên (Hiệu là Tiên Việt)
Thầy Trợ Phong (Lê Mạnh Phong)
Thầy Trợ Biền (Trương Quang Biên)
Ông giáo Thông (Trương Hữu Thông)
Thầy giáo Nhượng
Thầy giáo Nghiêm
Thầy giáo Bùi Xuân Ban
Thầy giáo Nguyễn Văn Cáo .
Thầy giáo Tô Khuyến (Bùi Tô Khuyến)
Thầy giáo Trương Công Cẩn
Thầy giáo Trương Công Hốt
Thầy giáo Trương Hữu Dõng (Dũng)
Thầy ở nơi khác đến dạy:
Thầy giáo Phan, thầy giáo Thanh ở Cam Lộ
Bà Xơ Thẩm, bà Xơ Hường ở nhà thờ đạo Thiên chúa.
2. Các thầy dạy các môn khác
Thầy dạy thể dục: Bùi Kiểu
Thầy dạy võ nghệ: Thầy Tao, Thầy Hanh, thầy Tương
Thầy Phượng, thầy Thích, thầy Kèo
Thầy Trương Khắc Hoằng
3. Thầy thuốc nam, thuốc bắc: Thầy mục Nhuận
Thầy ó (Trương Văn ó)
Thầy Tú Khoan, thầy Táo, thầy Viên Trang
Thầy Thạnh (Vinh Quang Thượng)
Thầy Thược ở Quảng Bình
4. Thầy thuốc tây: Bùi Diệp, Bùi Hưu, Trương Công Cầm (Chuộc)
Những người thầy đã có nhiều  công dạy dỗ, đào tạo các thế hệ trẻ thành
người yêu nước, đánh giặc giỏi là:
Thầy Trợ Phiên
Thầy Trợ Phong
Thầy Trợ Biền
Thầy giáo Thông
Thầy giáo Nhượng.
Thầy giáo Bùi Tô Khuyến.

4. Những cá nhân – tập thể tiêu biểu của làng[3]
1) Những người hoạt động bí mật, bị giặc Pháp bắt giam một thời gian trước
   Cách mạng tháng Tám
- Trương Khắc Tá
- Trương Văn Táo
- Trương Khắc Hoằng (con ông Lại Khoan)
2). Những bậc lão thành được công nhận là “cán bộ tiền khởi nghĩa’’:
- Ông Trương Khắc Tá
- Ông Trương Công Tiêu
- Ông Trương Hữu Ngọc
- Ông Tô Khuyến (Bùi Khuyến)
- Ông Trương Văn Bột
- Ông Trương Quang Tứ 
3) Các Tỉnh uỷ viên và quan chức cấp tỉnh trở lên:
Ông Trương Quang Phiên: Tỉnh uỷ viên,Chủ tịch tỉnh Quảng Trị
Ông Trương Công Đồng đại diện Mặt trận giải phóng miền Nam Việt Nam ở
Nội
Trương Thị Hai, (Tường) Tỉnh uỷ viên, Chủ tịch Hội phụ nữ tỉnh Quảng Trị
thời kỳ chống Mỹ cứu nước
Trương Công Huỳnh, Phó ty Công an. Biệt phái vào hoạt động đặc khu Sài
Gòn.
Ông Lê Đình Quế, Bí thư huyện ủy Gio Linh, Trưởng ban Dân vận của tỉnh.
Ông Trương  Công Khuê, Đại tá Tỉnh đội trưởng tỉnh Quảng Trị.
Ông Bùi  Dũng Đại tá tham mưu trưởng tỉnh đội Quảng Trị.
4) Đại tá:
1.   Trương Công Tiêu (hưởng lương tướng)-Cục trưởng
2.   Bùi Thế Tâm (hưởng lương tướng) - Cục trưởng
3.   Bùi Văn Biên (hưởng lương tướng) - Cục trưởng
4.   Bùi Tô Khuyến
5.   Lê Đăng ánh – Viện phó
6.   Trương Quang Sãi
7.   Lê Đăng Việt
8.   Lê Dũng (con ông Việt)
9.   Bùi Dũng (con ông Cúc)
10. Trương Công Khuê
11. Trương Khắc Viễn
12. Bùi Bôn (con ông Ban)
13. Trương Công Thế, Phó tư lệnh vùng 3 Hải quân (con ông Trương Công   
      Quyền).
14. Trương Khắc Trại – Cục trưởng
15.  Trương Công Diên - Đại tá
5) Thượng tá:
- Trương Hữu Dũng tham gia nhiều chiến dịch lớn chống Pháp và chống Mỹ. 
   Được nhà nước tặng thưởng Huân chương độc lập.
- Trương Khắc Lân
- Bùi Viên
- Tạ Duật (con ông Diệm)

6) Các vị có học hàm, học vị:
Trước Cách mạng tháng Tám, có cụ tú tài: Trương Quang Cung, cụ Trương
Khắc Khoan
Từ năm 1946 đến 2010, có 1 giáo sư, 2 phó giáo sư và 15 tiến sĩ:
1.      Bùi Thế Vĩnh (giáo sư, tiến sĩ)
2.      Trần Thành Huế (phó giáo sư, tiến sĩ)
3.      Bùi Mạnh Hùng (phó giáo sư, tiến sĩ)
4.      Lê Đăng ánh
5.      Trương Thị An Na (con ông Trương Quang Đệ)
6.      Trương Đình Thạc
7.      Bùi Trọng Ngoãn
8.      Bùi Tâm (con ông Viên)
9.      Trương Công Đờn
10. Trương Công Nghệ ( con ông Trương Công Hy)
11. Trương Quang Dũng (con ông Trương Quang Đệ)
12. Lê Văn Huy (con ông Lê Văn Thiệu) nay đang làm việc tại Mỹ.
13.     Trương Quang Chiến (con ông Trương Quang Biền).
14. Trương Hữu Trầm (con ông Trương Hữu Bích, tiến sĩ tại Pháp).
15.     Trương Minh Đức (con ông Trương Khắc Phiếu).
Và 4 nghiên cứu sinh, đang làm luận án tiến sĩ.
- Trương Hữu Đẳng.
- Trương Hữu Trì
- Trương  Quang Bình An.
- Trương Khắc Tùng.
7) Nhà giáo ưu tú: Trương Quang Niệm, Trương Quang Sãi, Trương Hữu
Thảo
- Thầy thuốc ưu tú: Bùi Liệu
- Nghệ sĩ ưu tú: Trương Thị Tân Nhân, Song thao (vợ ông Trương Quang
  Cẩn).
- Bùi Viên, Hội Nhà văn TP Hồ Chí Minh
- Trương Quang Đệ: nhà giáo lão thành, nhà văn, nhà dịch giả...
8) Số dân, số người có trình độ văn hóa từ cao đẳng trở lên[4]
STT
Các tỉnh và
thành phố
Số gia đình
Số người
Trình độ văn hóa từ cao đẳng đến thạc sĩ
Tiến sĩ, GS, PGS
1. Ở làng Mai xá Chánh
766
3203
375[5]

2. T. Phố Hà Nội
78
384
164
5 (1GS và 1 PGS)

3. T. Phố Hồ Chí Minh
154
489
156
5 ( 1PGS)

4.  T. Phố Đà Nẵng
24
166
47
2 ( 1 PGS)

5. T. Phố Huế
6
40
9

6. T. Phố Đà Lạt
7
35
7
1

7. Công ty Cao su Cam Mỹ ( Đồng Nai)
72
345
21

8.  Tỉnh Đắc Lắc
27
121
10

9. Nước ngoài: 2

10. Tổng số Tiến sĩ, GS, PGS
1134
4783
789
15

9) Bà mẹ Việt Nam anh hùng :
- Trương Thị Nghẹc (một liệt sĩ)
- Trương Thị Con (Nghẹc) (1 liệt sĩ)
- Trương Thị Đỉu (chồng là phương) chồng và 2 con liệt sĩ
- Trần Thị Sửa: 3 liệt sĩ
- Lê thị Đỉu : 3 liệt sĩ
- Trương Thị Trợ
10) Bảy cô gái làng Mai (yêu nước, trung thành, năng động, không sợ hy sinh, gian               khổ, được nhân dân tin cậy)
1.  Trương Thị Hưng (Dung – Con ông Cữu Kỉnh)
2.  Trương Thị Hai (Con ông Tá)
3.  Trương Thị Hiểu
4.  Trương Thị Cọt
5.  Tạ Thị Năm
6.  Trương Thị Con
7.  Trương Thị Dùng (Con mụ Bùi Thị Dùng – Kèo)
11. Tiểu đội mười hai cô gái gan dạ, anh hùng làng Mai (1968 – 1972) gồm có:
Lê Thị Nậy, Bùi Thị Kết, Trương Thị Hồng, Trương Thị Nhỏ (Con ông Hữu Thỏn), Trương Thị Nhỏ (Con ông Trương Khắc Tặng), Trương Thị Tâm, Lý Thị Lan, Trương Thị Hiền, Lê Thị Hằng, Trương Thị Quy, Hoàng Thị Thẻo, Bùi Thị Mai.

5.  Các Bí thư chị bộ làng Mai Xá và Bí thư đảng uỷ xã Linh Hưng, Gio Hà, Gio  
     Mai qua các thời kỳ.
Khi giặc Pháp gây hấn ở Nam Bộ, thanh niên làng nhiều người đã tham gia đoàn quân Nam tiến. Khi mặt trận đường 9 vỡ, đã có nhiều thanh niên tình nguyện tham gia đội cảm tử lên đường 9 đánh giặc Pháp, nhiều người đã bị hy sinh ở đường 9 như ông Trương Quang Khôi, Lê Phú, Phan Nậy....
Huyện uỷ Gio Linh thấy phong trào Cách mạng của làng Mai lên cao mà chưa có chi bộ nên đã quyết định thành lập Chi bộ làng Mai.
Ngày 15/1/1946, huyện uỷ Gio Linh cử ông Trương Công Huỳnh và ông Khoang thường vụ huyện uỷ về tổ chức, chỉ đạo thành lập Chi bộ làng Mai tại đình làng Mai. Những người, được kết nạp hôm đó là.
1. Trương Khắc Tá
2. Trương Quang Tứ
3. Trương Văn Bột
4. Trương Khắc Hoằng
5. Hà Ngọc Sành
6. Đảng viên thứ 6 hiện cònchưa xác định được tên.
Ông Trương Công Huỳnh huyện uỷ viên nhưng là người Mai Xá, nên sinh
hoạt cùng Chi bộ Mai Xá.
Chi bộ có 7 người, huyện uỷ Gio Linh cử ông Trương Quang Tứ làm Bí thư
Chi bộ. Tháng 6. 1946 chi bộ kết nạp đảng đợt 2 gồm có:
Trương Quang Ngô (Con ông Phiên)
Trương Khắc Trại (Con ông Khoan)
Lê Đình Quế
Trương Công Địch
Nguyễn Kỳ
Nguyễn Đăng Dinh (Dung) Người thôn Vinh Quang Hạ
Lê Hưu Vinh Quang Thượng.
* Kết nạp đợt 3:
- Ông Trương Hữu Tần
- Ông Trương Công Tự
- Ông Nguyễn Đăng Hương (Vinh Quang Hạ)
- Nguyễn Phi (Bác Vọng)
- Bùi Xuân Ban,
- Tạ Diệm.
* Kết nạp đợt 4 năm 1949
- Ông Trương Khắc Đào           Ông Trương Khắc Tá kể lại

- Ông Đen
- Bà Thủ Hoằng
- Bà Cửu Đại (Trương Hữu Thị Luận)
- Bà Trương Hữu Thị Ngữ
- Bà Cửu Hường
- Bà Cửu Ân
- Bà Xạ Cần.....
* Năm 1956 – 1957: Kết nạp
Trương Thị Hai
Lê Thị Hoè
Trương Thị Bốn (Cọt)....
- Cuối năm 1947, ông Tứ đi công tác ông Lê Đình Quế thay Bí thư Chi bộ.
- Cuối năm 1949 đến năm 1954 ông Trương Công Địch làm Bí thư Đảng uỷ xã
  Linh Hưng.
- Từ năm 1954 – 1956 ông Bùi Minh Quốc lên thay ông Địch
- Năm 1958 chị Lê Thị Hoè làm Bí thư, sau đó chị Trương Thị Hai lên thay Bí
thư (Bí thư chi bộ mật)
Cuối năm 1966, chị Hai được bầu vào tỉnh uỷ, chị Trương Thị Bốn (Cọt) thay chị Hai làm Bí thư Chi bộ mật. ông Lê Tráng làm Bí thư xã, sau đó ông Trương Hữu Liêm lên thay Bí thư xã.
Tháng 5/1967, ông Liêm bị hy sinh, ông Hoàng Văn Cẩm được cử quyền Bí
thư xã.
Tháng 12/1967, ông Trần Thọ Duyên được cử làm Bí thư Đảng uỷ xã Gio Hà
Tháng 6/1969, đồng chí Lê Văn Lập được cử làm Bí thứ đảng uỷ xã Gio Hà
Năm 1970, đồng chí Hoàng Thị Thảo được cử làm Bí thư xã Gio Hà, sau đồng         chí Thảo hy sinh, cấp trên cử ông Hoàng Văn Cẩn làm Bí thư.
Tháng 2/1972, ông Cẩn hy sinh cấp trên cử ông Võ Duy Phiên làm Bí thư.
Tháng 3/1975 ông Trương Hữu Trường được bầu làm Bí thư Đảng uỷ Gio Hà
Năm 1996 ông Hoàng thời được bầu Bí thư Đảng ủy xã Gio Hà.
Hiện nay ông Trương Hữu Bình làm Bí thư Đảng uỷ xã Gio Mai.

6. chuyện các cô gái làng mai lấy chồng xa và các cô dâu làng mai xá chánh
(Bà Lê Thị Huyền kể, Bùi Tô Khuyến ghi)
Mợ năm nay 85 tuổi, mợ biết nhiều chuỵên vui buồn của con gái, con dâu
làng Mai. Mợ kể anh ghi đúng, sai, hư, thực các anh suy tính lấy.
Con gái Mai Xá lấy chồng đằng xa:
Cụ Đồ (Mợ là cháu dâu đích tôn của Cụ) có hai con gái lấy chồng đằng xa: bà cụ Tổng Còng lấy chồng Lại An, bà cụ Diêu Quỳnh lấy chồng Kim Đâu. Hai ông con rể đi ngựa về làm rể Mai Xá. Thế mà sau bao nhiêu năm làm dâu, ông Phiên ra Lại An thăm O Ruột, phải cởi áo dài của mình cho O mặc vì áo O rách rưới.
+ Bà O ở Kim Đâu, giàu nứt đố đổ vách, thế mà về sau cờ bạc, nợ nần, bị tịch thu nhà cửa, ruộng vườn, đến khi qua đời, quan tài của cụ Thơ Cầu (bà gia của bà Diêu Quỳnh) một nửa để trong nhà, một nửa để ngoài sân. Bà Diêu Quỳnh buồn tủi cuộc đời, một gánh trên vai, tay dắt con trở về quê mẹ.
+ Bà Bộ Tư (Chị chồng của mợ) làm dâu An cư, tiếng là có cơm, có áo nhưng            mệt mỏi về tinh thần, chịu đựng khổ đau, cuối đời cũng khổ.
+ Bà Chè con cụ Chánh Chài, lấy chồng Hà Trung.
+ Bà Chỉu con cụ Bộ Rèn làm dâu Lập Thạch
+ Bà Đỉu con cụ Từ Cút lấy ông Binh Sanh  người Bác Vọng.
+ Bà Con con cụ Từ Cút lấy chồng Lâm Xuân.
+ Bà Con con cụ Bộ Rèn làm dâu Bát Phường
+ Bà Xướng, con cụ Xân lấy chồng ái Tử
+ Bà Chiu con cụ Song lấy chồng Đồng Hới
+ Bà Nậy con cụ Xạ Nghĩa lấy chồng Vinh Quang
+ Bà Quều lấy chồng Bảng Sơn
+ Bà Quế lấy chồng Trung Đơn
Mợ nhớ được 14 người lấy chồng đàng xa....Bà nào cũng có nhan sắc Mợ
nhớ cả câu hát ru con nhức nhối, đau lòng từ xưa:
“Ra đi nón thượng quai thao
Ra về nón rách, quai nào cũng không”
Còn đây: Con gái đàng xa lấy chồng Mai Xá
Nhiều lắm, có điều là gia đình nào cũng cần phải có bàn tay người vợ, người mẹ biết lo toan. Còn chồng con nhờ được chừng nào hay chừng ấy. Làng nào cũng có một hoàn cảnh riêng. Làng mình nói cho đáng, không bao giờ chết đói. Quanh năm keng chắt chắt (Canh hến) ăn với bắp rang (ngô rang) vẫn đỏ da thắm thịt, vẫn béo bạo như thường. Đúng là đất lành chim đậu. Mợ về làm dâu, năm nay nữa là 70 năm mợ sướng cái đất bên chồng: “bắp rang, keng chắt chắt”  Mợ quý cái đất bên chồng. Dân làng trọng đãi con gái đàng xa làm dâu Mai Xá. Cái tình nghĩa mặn nồng hiếm có này, gắn bó sâu sắc lòng mợ và lòng các bà mẹ khác với đất quê chồng: làng Mai Xá.
Làng ta, những nhà ít làm ruộng, vườn và đi làm công làm mướn chỉ khoảng 10 – 15% trong làng. Con gái đàng xa làm dâu Mai Xá không có trong loại này. Nghèo đói, rách rưới chỉ dưới 10 nhà. Con gái đàng xa lấy chồng Mai Xá làm chi mà có ở loại này. Phần lớn con gái đàng xa nằm trong các loại gia đình no ấm loại nhất, loại nhì, loại ba, loại tư trong làng. Mợ xin kể:
+ Bà cụ Học (mệ nội của Ngô + Đệ) người Bích Khê Triệu Phong
+ Bà cụ Phiên (mẹ của Ngô + Đệ) người Cổ thành Triệu Phong
+ Bà cụ Chánh Chài người Vinh Quang, Gio Linh
+ Bà cụ Cửu Hường người Phường Sở, Gio Linh
+ Bà cụ Bộ Toại người Phường Sở, Gio Linh
+ Bà cụ Thợ Duyệt người Vinh Quang, Gio Linh
+ Bà cụ Hương Đôn, người Dương Lệ, Triệu Phong
+ Bà cụ Bộ Rèn người Triệu Phong
+ Bà cụ Khoá Thẩm, người chợ Huyện, Vĩnh Linh
+ Bà cụ Khoá Lượng, người Vinh Quang, Gio Linh
+ Bà Diệp người Nhỉ Trung, Gio Linh.
+ Bà Hường (Hốt) người Xuân Thành, Gio Linh
+ Bà Thao (em bà Hường) người Xuân Thành, Gio Linh
+ Bà cụ Hương Thơ, người Mai Xá Thị, Gio Linh
+ Bà cụ Mục Bạch, người Vinh Quang Gio Linh
+ Bà cụ Lại Khoan người Bác Vọng Gio Linh
+ Bà cụ Từ Cút (bà cả) người Mai Thị Gio Linh
+ Bà cụ Từ Cút (bà 2) người Bác Vọng Gio Linh
+ Bà cụ Kiểm Trà, người Vinh Quang Gio Linh
+ Bà cụ Khoá Toản người An Cư  Triệu Phong
+ Bà cụ Từ Lỵ, người Duy Phiên, Triệu Phong
+ Bà em dâu của cụ Binh Thêm người Duy Phiên, Triệu Phong
+ Bà cụ (mẹ ông Trường bên Soi) người Duy Phiên, Triệu Phong
+ Bà Hạnh (cháu) vợ ông Hưu người Bích Khê, Triệu Phong
+ Bà Chánh Tiễn vợ cả người Lại An, Gio Linh
+ Bà Noàng (vợ 2 cụ Chánh Tiển) người Chợ Cầu, Gio Linh
+ Bà Chánh Tiễn (vợ 3) người Chợ Hôm, Gio Linh
+ Bà cụ Bộ Mua người Duy Phiên, Triệu Phong.
+ Bà Sen (Vợ ông Hoán) người An Cư, Triệu Phong
+ Bà Đồng (vợ cả ông Đồng ) người Tường Vân, Triệu Phong
+ Bà Đồng (vợ kế ông Đồng) người An Cư – Triệu Phong
+ Bà Bích Tuý (vợ ông Cầm) người Tường Vân, Triệu Phong
+ Bà Toàn (Vợ ông Cương) người Nam Định, Bắc Kỳ
+ Bà Tài (Vợ ông Tài) người Đông Hà, Quảng Trị,
+ Bà Hai ông Bột, người Nghệ An
+ Bà Thép (Thép Tào) Người Nhân Biều, Triệu Phong
+ Bà Hai giáo Biền người Lại An, Gio Linh
+ Bà Ba Giáo Biền người thị xã Quảng Trị
+ Bà Huệ (Cam) người Bích Khê, Triệu Phong.
+ Bà cụ Trương Quang Tứ người Lâm Xuân, Gio Linh
+ Bà cụ Khanh người Bác Vọng.
+ Bà Bùi Kiểu, người Lễ Môn, Gio Linh
+ Bà hai cụ Chánh Chài Nam Định, Bắc Kỳ
+ Bà hai ông cụ Cửu Hướng, người Quảng Nam
+ Bà Nga (Thiêm) người thị xã Quảng Trị
+ Bà cụ Bộ Thạnh, người Dương Xuân, Triệu Phong
+ Bà Cửu Phục,người Chợ Thuận, Triệu Phong
+ Cụ bà Xiêm (Thân mẫu ông Khun) người Gio Linh
+ Bà cả ông Giáo Thông người Lại An, Gio Linh
+ Bà hai ông Giáo Thông người Chợ Hôm, Gio Linh....
+ Bà cụ Quản vợ ông Quản người Lập Thạch, Triệu Phong…

7. Danh sách các gia đình làng Mai Xá chánh trước năm 1947.
1) Xóm  Làng:

1. Lê Xiềng
2. Trương Khắc Chốn
3. Trương Khắc An
4. Lê Soa
5. Lê Tiến
6. Lê Lỵ
7. Trương Quang Kỉnh
8. Trương Khắc Lào
9. Bùi Tiệm
10. Bùi Diêu
11. Bùi Toại
12. Lê Nu
13. Lê Đinh
14. Lê Thị Lén
15. Trương Khắc Phú
16. Trương Khắc Kế
17. Trương Khắc Tá
18. Trương Thị Ký
19. Lê Sự (bộ chắt)
20  Trương Khắc Đen (Chinh)
21. Trương Công Đơn
22. Trương Công Xin
23. Trương Hữu Nhàn
24. Trương Hữu Duyệt
25. Trương Công Quản (Xạ Nghĩa)
26. Trương Công Luân
27. Lê Thị Trẹo
28. Trương Khắc Khoan
29. Trương Công Đỉnh
30  Tạ Voi
31. Lê Trì
32. Lê Phò
33. Tạ Lạn (Xạ)
34. Trương Quang Khanh
35  Tạ Hịm
36. Lê Điền
37. Lê Con
38. Bùi Lại
39. Trương Quang Kiều
40. Trương Quang Hài
41. Trương Quang Thức
42. Trương Quang Chài
43. Trương Quang Chỏm
44. Trương Quang Kề
45. Tạ Đinh
46. Trần Kinh
47  Trương Quang Phiên
48. Trương Quang Điềm
49. Trương Hữu Tâm
50. Trương Khắc Tặng
51. Lê Văn Thiệp
52  Trương Quang Kình
53. Trương Thị Thau
54. Trương Quang Thạnh
55. Trương Quang Côn
56. Trương Quang Khắc
57. Trương Quang Ngợ
58. Nguyễn Dinh
59. Trương Công Mai
60. Lê Ny
61. Trương Công Hạp
62. Trương Công Phụ
63. Trương Công Bật
64. Trương Công Địch
65. Trương Công Hoán
66. Trương Khắc Liểm
67. Trương Khắc Méo
68. Trương Khắc Ân
69. Trương Quang Cổn
70. Bùi Nuôi
71. Lê Quế
72. Trương Khắc Tư
73. Trương Quang Khôn
74. Bùi Đáp
75. Lê Đỉu
76.Trương Văn Mun
77.Trương Khắc Mẽn
78.Trương Quang Chậu
79.Trương Hữu Chướng
80.Trương Công Sơn
81.Trương Công Đỉu
82.Trương Hữu Cán
83. - Ông Chánh Tiển (Trương Công Tiển)
84. Trương Công Thí
85. Trương Công Hường
86. Trương Công Bạch
87. Trương Công Hốt
88. Trương Công Phấn
89. Trương Công Đại
90. Trương Công Chút
91. Trương Hữu Lễ
92. Trương Quang Phác
93. Trương Văn Gạo
94. Trương Hữu Kiền
95. Trương Quang Con
96. Trương Công Phục
97. Trương Khắc Nguyễn
98. Trương Khắc Trung
99. Trương Khắc Hiếu
100. Trương Thị Trạm
101. Trương Khắc Thí
102. Trương Khắc Nam
103. Trương Thị Kiềng
104. Trương Công Hoằng
105. Trương Văn Táo
106. Trương Văn Bột
107. Trương Văn Bệc
108. Trương Văn Tào
109. Trương Quang Biền
110. Lê Mọi
111. Trương Khắc Tràng
112. Trương Khắc Nghi
113. Trương Khắc Mể
114. Trương Văn Tụng
115. Trương Thị Vàng
116. Trương Văn Quản
117. Lê Sặn
118. Lê Cảm
119. Trương Khắc Hoằng
120. Trương Văn Thị Tham (Tần)            
121. Phan Quều              
122. Trương Thị Chịa             
123. Bà Dưỡng              
124. Ông Quế             
125. Lê Đợt             
126.  Bùi Phác           
127. Lê Văn Tư             
128. Lê Văn Thất            
129. Trương Hữu Mua             
130. Trương Hữu Quyến            
131. Trương Khắc Thích (Luốc)             
132. Trương Hữu Ngọc (Kỳ)            
133. Trương Hữu Thông           
134. Trương Quang Thẩm             
135. Trương Quang Bòi             
136. Trương Quang Hường             
137. Lê Minh  (Mẽn)            
138. Trương Khắc Hoan             
139. Trương Khắc Thỏn            
140. Bùi Hý             
141. Bùi Toản             
142. Bùi Lượng (Kiểu)             
143. Bùi Hướng           
144. Bùi Xuân Ban (Cửu Vòi)             
145. Bùi Lựu            
146. Bùi Diệp           
147. Trương Quang Đẵng            
148. Trương Quang Thâm            
149. Trương Công Trà            
150. Trương Công Cương            
151. Trương Công Đỉu            
152. Lê Lằn            
xxx  Trương Công Tốn

2. Xóm rôộc:

153         Trương Hữu Chót
154         Phan Cặn
155         Phan Kế
156        Trần Phụng
157        Trương Khắc Hưng
158        Trương Thị Công
159        Trương Khắc Thí
160        Trương Khắc Tiêm
161         Trương Hữu Quế
162         Lê Hậu (Quày)
163         Bùi Hằng
164         Bùi Hiến
165         Lê Sen
166         Hoàng Nghẹc
167         Lê Thị Ao (Mẹ Thí Chiệng)
168         Trương Hữu Trị
169         Trần Mông
170         Lê Nậy
171         Lê Thí
172         Lê Qượn (con ông Mạnh)
173         Bùi Sắt (Hồ Con)
174         Lê Tư
175         Bùi Lư
176         Trương Quang Cứ
177         Lê Đình Ninh (Thợ con)
178         Lê Chiểu
179         Trương Khắc Thước
180         Trương Quang Thô
181         Bùi Nậy (Hồ)
182         Trương Quang Mịch
183         Trương Thị Tuế
184         Trương Văn Chuẩn
185         Trương Văn Ưng
186         Trương Quang Mãi
187         Trương Khắc Tể
188         Lê Loan
189         Bùi Đỉu
190         Trương Văn Thọ
191         Lý Chấp
192         Tạ Thị Thiếm
193         Bùi Thí (Dinh)
194         Trương Văn Huề
195         Trương Quang Con
196         Bùi Thí (Chiu)
197         Lý Dài
198         Lý Thanh
199         Trương Văn Tựu
200         Trương Văn Bách
201         Trương Công Tửu
202         Trương Hữu Que
203         Trương Hữu Triệc
204         Trương Quang Bé
205         Trương Quang Rơm
206         Trương Văn Thừa
207         Trương Văn Con
208         Trương Công Điểu

3. Xóm Đồng:

209         Trương Văn Mói
210         Trương Khắc Thêm
211         Trương Công Cách
212         Trương Quang Hoành
213         Lê Đạo
214         Lê Thôn
215         Trương Quang Đôi
216         Hoàng Kính
217         Hoàng Trí
218         Hoàng Hướng

4. Xóm  Lòi:

219         Tạ Diêu
220         Đoàn Tân
221         Lê Tráng
222         Lê Tượng
223         Lý Tam
224         Lê Thêm (Thợ nón)
225         Phan Thí
226         Phan Thôn
227         Trương Văn Bảo
228         Trương Văn Thí (Tuyên)
229         Trương Văn Viết
230         Trương Văn Thí (Sảo)
231         Trương Văn Lâm
232         Ông Tương (con Thầy Đơn)

5. Xóm Lò Rèn:

233         Nguyễn Tu
234         Hoàng Sóc
235         Trương Thị Sửu
236         Hoàng Cặn
237         Hoàng Trạt
238         Hoàng Đạc
239         Lê Lự
240         Lê Còn
241         Lê Thí
242         Lê Đỉnh
243         Lê Cặn

6. Xóm Cát:

244         Trương Văn Hoạt
245         Trương Văn ó
246         Phan Hoài
247         Phan Vạy
248         Trương Quang Uýnh
249         Lê Văn Chút (Rèn)
250         Bùi Mốc  (Me)
251         Bùi Sự
252         Trương Quang Thảy
253         Bùi Du
254         Trương Khắc Sùng

7. Xóm Soi:

255         Trương Văn Hoằng
256         Trương Văn Cụm
257         Trương Văn Mật
258         Trương Văn Chỉnh
259         Trương Khắc Thừa
260         Trương Quang Kề
261         Trương Khắc Cầu
262         Trương Văn Sút
263         Nguyễn Thị Lương
264         Bùi Nuôi
265         Trương Công Siệc
266         Trương Khắc Cần
267         Trương Quang Cằn
268         Bùi Con (Hào)

8. Xóm kênh:

269         Nguyễn Phi (Cửu Đen)
270         Trần Phó
271         Nguyễn Lô
272         Nguyễn Phức
273         Lê Nhâm
274         Nguyễn Kiếm
275         Nguyễn Tu
276         Lê Thị Cầu (Binh Do)
277         Bùi Hương Liên
278         Bùi Chiểu
279         Bùi Kiểu
280         Trương Hữu Tờn
281         Trương Hữu Ngô
282         Trương Hữu Cảnh (Tuần)
283         Trương Hữu Đính
284         Trương Thị Dè
285         Nguyễn Phượng (Cửu Liên)
286         Lê Phong
287         Bùi Thị Dy (Thợ Di)
288         Trương Hữu Chất
289         Trương Quang Lại
290         Bùi Dài
291         Bùi Bàu
292         Bùi Con
293         Lê Kinh (con ông Ngày)
294         Trần Tư
295         Nguyễn Sanh
296         Tạ Mốc
297         Tạ Thâm
298         Bùi Thước
299         Bùi Phòng
300         Nguyễn Thẩm
301         Bùi Kèo
302         Trương Hữu Tọai
303         Lê Ngày
304         Lê Dùng
305         Nguyễn Cẩm
306         Lê Phiến
307         Bùi Cáo
308         Bùi Ca
309         Bùi Cút
310         Bùi Tể
311         Bùi Thản
312         Bùi Đề
313         Bùi Nậy
314         Bùi Thí
315         Bùi Long
316         Bùi Cảnh
317         Lê Chung
318         Lê Sỹ
319         Trần Vọng (Trong)
320         Nguyễn Xạ Nghụ
321         Trương Khắc Go
322         Bùi Lập
323         Bùi Bút
324         Trương Quang Tế
325         Nguyễn Liễu
326         Nguyễn Thế
327         Nguyễn Thị
328         Lê Phó Lụt
329         Bùi Tảo
330         Ông Nghê
331         Ông Bao
332         Ông Đổng

Xóm Đôộng
333 Ông Diêu Mào
334 Ông Diêu Đĩnh        Trương Khắc Hưng cung cấp


8. Địa danh 5 cách đồng làng Mai Xá Chánh:
* Đồng Sau:

1.              Quai Mọ
2.              Cửa Lòi
3.              Đường chợ Rú
4.              Đường chợ Cầu
5.              Lòi nhà Khuya
6.              Trốc Nẫy
7.              Thổ Thành Điền
8.              Viên phương
9.              Viên Thiết
10.            Viên Đoán
11.            Viên Đương
12.            Ruột chó
13.            Cửa Miếu
14.            Mụ Đà
15.            Nhà Quang
16.            Lại Búa
17.            Viên Rừng
18.            Cầu Cừ
19.            Đôồng Rộng
20.            Tây Đá
21.            Yên Thiềng
22.            Cây Đung
23.            Cây Hương
24.            Nhà Vặc
25.            Bụi Hóp
26.            Cồn Lươn
27.            Trùng Bín
28.            Lại Nhùi
29.            Quai Vạc
30.            Cồn Sanh
31.            Viên sa miêng
32.            Cựu Học
33.            Viên Ai
34.            Bàu Nẫy
35.            Bời Lời
36.            Lòi Dù
37.            Bàu cây Bún
38.            Bàu lò Rèn
39.            Động Vại
40.            Lùm Mây
41.            Trẹc
42.            Nhà Ngoạt
43.            Bàu Trai
44.            Lò Rèn
45.            Ba mậu Nhà trú
46.            Nước chè
47.            Cửu Cương
48.            Cần Tống
49.            Mưng Ri
50.            Cồn Lăng
51.            Bù Lé
52.            Chặng ếch
53.            Quan Điền
54.            Cồn Lươn
55.            Cây dưới
56.            Dôông Cụt
57.            Cồn Sim
58.            Buị Muồng
59.            Bến Lái
60.            Giáp Đạc
61.            Nhà Ngãi
62.            Nhà Vẽ
63.            Cửa Chùa
64.            Cây Cha
65.            Thượng Đề
66.            Trào Ang
67.            Bàu Nánh
68.            Trung Biền
69.            Hạ Biền
70.            Trộ Sứt
71.            Trộ nhà Vẽ
72.            Cồn ông Cui

* Đồng Côi:
73.                Ruộng Đò
74.                Hà Côộc
75.                Nhà Liễu
76.                Cầu Tây
77.                Lò Vôi
78.                Xương Sống
79.                Tây Ri
80.                Mụ Ngò
81.                Bàu khoanh tay
82.                Ghe
83.                Cồn Hội
84.                Bừa Bông
85.                Bụi Lau
86.                Mù Thu
87.                Bến Cầu
88.                Bến Lội
89.                Cựu Tứ
90.                Cựu Niệm
91.                Điền Điễn
92.                Viên Thanh
93.                Cồn Nhôn
94.                Cồn Tiễn
95.                Nước Thây
96.                Bồn Điêu
97.                Viên Tài
98.                Viên Tùng
99.                Tiên Môn
100.             Mũi Viết

* Đồng Soi:

101.             Chá
102.             Miếc Nạp
103.             Cửa Đình
104.             Hà Dâu
105.             Niếng
106.             Cồn
107.             Trấm
108.             Vụng Đìa
109.             Trốc đầm
110.             Cồn Nổi
111.             Cồn Mâm
112.             Cồn Nông
113.             Lác Diễn
114.             Doi mụ Rừng
115.             Da Học
116.             Đuồi ngoài
117.             Duồi trung
118.             Tân  Trượng
119.             Miếu Hói
120.             Hà Lạc
121.             Ba Gò
122.             Vùng Đìa

 * Đồng Kênh

123.             Lộng
124.             Hậu Viên
125.             Bàu Miệu
126.             Mụ Kề
127.             Sanh  Nha
128.             Nhà Thần
129.             Vương Cộ
130.             Mụ Đấu
131.             Vang Ngãi
132.             Tào Xá
133.             Hang Tấy
134.             Cồn Chợ
135.             Cồn mụ Đông
136.             Cồn ông Cai
137.             Nước Thây
138.             Mương Vàng
139.             Đất Sét
140.             Kênh Cộ
141.             Đuôi Tôm
142.             Cống
143.             Sác Mã
144.             Cồn Chung
145.             Cỗ Trày
146.             Quéng
147.             Hóc Bùn
148.             Bơi Bơi
149.             Trộ mụ Hưu
150.             Sanh  Nha
151.             Cỗ Xe
152.             Ổ Gà
153.             De
154.             Táo Xá
155.             Hậu Miễu

Còn có các câu đối và mấy biểu mẫu không chuyển lên được

Lời cuối sách

Con người ta, dù sống ở làng quê, ở thành thị, hay kiếm ăn nơi đất khách quê người, mỗi lần năm hết Tết đến, mỗi lần báo hiệu tuổi già ai chẳng có một quê hương chôn nhau cắt rốn để nhớ, để thương. Từ ngày thống nhất đất nước đến nay, tôi cũng tranh thủ về thăm quê nhiều lần . Mỗi lần về, tôi thấy quê hương có nhiều đổi mới, mỗi lần về bao kỷ niệm vui buồn về quê hương lại tái hiện. Tôi nhớ những ngày cùng lũ mục đồng đi chăn trâu bò, nhớ những ngày tuổi thơ cắp sách đến trường học i tờ…Tôi nhớ những dòng sông thơ mộng chảy qua làng, nhớ những cánh đồng đất nặng phù sa làm cho cây cối luôn luôn xanh tốt, trĩu quả.
Tôi đựơc nghe bà con kể lại ba mươi năm chiến đấu trường kỳ gian khổ của dân làng Mai Xá Chánh, là vùng tạm chiếm, vành đai trắng, giặc luôn luôn đóng đồn trong làng, nhưng lòng dân vẫn tin theo Đảng, cơ sở cách mạng vững chắc, Đảng viên bám trụ với dân, chưa bao giờ Chi bộ mất cơ sở ở làng. Mặc dù địch lùng bắt, tra tấn, kìm kẹp nhưng tinh thần chiến đấu của làng Mai vẫn đứng vững.
“Gan Mai Xá như đá Hảo Sơn”
Làng Mai nhiều lần đã bị giặc đốt phá, bị pháo tầm xa các cỡ, bom B52 rải thảm hủy diệt…nhưng tinh thần Mai Xá vẫn kiên gan. Biết bao hầm trú ẩn, biết bao giao thông hào cho dân quân, bộ đội di chuyển đánh giặc. Đây là địa bàn nhiều đơn vị địa phương, chủ lực, bộ đội đặc công đường thuỷ bày binh bố trận để đánh phá tàu giặc, cắt đứt đường tiếp tế của Mỹ nguỵ..
Cái may, cái được, cái diễm phúc nhất của làng ta: Đất, cảnh, người làng Mai được giải phóng, bà con các họ tộc đoàn kết xây dựng quê hương hoà nhập vào con đường đổi mới của Đảng
Sự việc có nhiều để lâu dễ quên, đến đời sau con cháu không biết dựa vào đâu để nói về làng nước. Vì thế thôi thúc tôi viết quyển sách này. Nhưng vì thời gian và sự hiểu biết có hạn, tôi viết chưa được đầy đủ, mong bà con lượng thứ, bổ sung thêm.
Viết về làng Mai, tôi có nhiều trăn trở với quê hương, làng Mai là làng cổ xưa, tồn tại hàng sáu, bảy thế kỷ. Vị trí của làng, diện tích ruộng đất, các cánh đồng, các xóm của làng vẫn như xưa, vẫn giữ được nề nếp, tập tục của làng văn hoá, vẫn giữ được tính đoàn kết xóm làng, bà con. Trong thời đổi mới, đời sống của nhân dân được cải thiện, có trường học, giao thông thuỷ lợi thuận tiện, có điện chiếu sáng khắp làng, phong trào ca hát, văn nghệ, đua thuyền vẫn giữ được, nhưng tôi cảm thấy dân làng còn vất vả, chưa có sự đột phá trong sản xuất nuôi trồng. Làng Mai có nhiều di tích lịch sử, có rừng, có sông, có đàn cò bay lượn ngày đêm. Làng Mai có nhiều hồ ao, đầm lầy, có nhiều cánh đồng, lắm đất phù sa, nếu có các dự án du lịch sinh thái, có những trang trại chăn nuôi thuỷ sản, chăn nuôi gia cầm quy mô có Nhà nước đầu tư quản lý, tài trợ thì không những làng Mai mà cả xã Gio Mai, các xã miền Đông Nam Gio Linh giàu lên mau chóng. Tôi cũng đang mong chờ ngày ấy đến khi tôi còn sống để đạt được ớc mơ của mình
Trong 30 năm chiến tranh ác liệt, có một số phần tử - vì điều kiện khác nhau - đã hoang mang dao động, đi lính cho giặc, làm tay sai, ác ôn cho giặc nhưng số này không đáng kể, chỉ đếm đầu mấy ngón tay.
Xây dựng một mô hình làng văn hoá đâu phải là chuyện dăm, mười năm, đâu phải là những trang con số. Bước vào một làng, biết được lai lịch phát triển của làng, nhìn cảnh quan hữu tình của làng, thấy được nhịp đập tâm hồn của các thế hệ, tiếp xúc được với những con người có thói quen ứng xử tốt. Xóm trên, xóm dưới, xóm Kênh, xóm Soi …phong phú những di sản, những di tích lịch sử, văn hoá, in dấu tài năng sáng tạo của những người hôm qua và hôm nay. Nhân dân làng Mai Xá Chánh đang bắt tay nhau cùng đi trên con đường đổi mới, xây dựng “làng văn hoá Mai Xá đích thực” Đẹp về phong cảnh làng, no ấm hạnh phúc trong gia đình, làng xóm đổi mới cách làm ăn, nếp sống văn hóa được trau dồi, cách ứng xử cử chỉ văn minh của mọi người được nâng cao.

Thành phố Hà Nội
Viết xong lúc  bước vào tuổi 80
Trương Hữu Thảo



Mục lục

Lời giới thiệu..............................................................                   3
Lời tác giả....................................................................                   5
Chương I.
Đất làng Mai Xá Chánh
I. Sự hình thành xã Mai xá.....................................................        7
I.1. Sự hình thành xã  Mai Xá và làng Mai Xá Chánh.................. 7
I.2. Vị trí, địa lý, diện tích, dân cư của làng Mai Xá Chánh........11
I.3. Sự thay đổi các xã của làng qua các thời kỳ.......................13
II. Những cánh đồng làng Mai Xá Chánh................................    14
II. 1. Cánh đồng Côi và đồng Sau.............................................   14
a) Cánh đồng Côi.....................................................................     15
b) Cánh đồng Sau....................................................................     17
II.2. Cánh đồng Kênh...............................................................     18
II.3. Cánh đồng Soi..................................................................     20
II.4. Xứ Hà Hõm......................................................................       23
II.5. Xứ Tiền Đình....................................................................      24
II.6. Xứ Cồn Bến Lội................................................................      24
II.7. Đôộng Hao Hao................................................................      25
II.8. Xứ Bàu Đôông..................................................................      25
II.9. Thổ Trạch........................................................................       25
II.10. Nghĩa trang.....................................................................      25
III. Các xóm của làng Mai Xá Chánh.........................................  26
1) Xóm làng xóm Rôộc............................................................     27
2) Xóm Kênh...........................................................................       29
3) Xóm Soi.............................................................................        30
IV. Các dòng họ của làng Mai Xá Chánh................................... 30
Chương II.
 Con người và đời sống xã hội làng mai xá chánh
I. Danh nhân..........................................................................       35
II. Quần thể di tích văn hóa “Đình làng Mai Xá” được xếp hạng cấp  
               tỉnh..........................................                                       36
II.1. Đình làng Mai Xá Chánh....................................................   36
II.2. Đàn Âm hồn.....................................................................     41
II.3. Miếu Thánh Thần Hoàng...................................................  41
II.4. Dinh Ông.........................................................................      42
II.5. Miếu Ngài Bùi...................................................................    42
II.6. “Hà Côộc” – vườn Cò.........................................................43
III. Những di chỉ văn hóa được xếp hạng cấp tỉnh.................44
III.1. “Lòi Rú – Bàu - Đông”....................................................... 44
III.2. Bến đò Mai Xá................................................................     47
IV. Những di tích lịch sử và di chỉ khác.................................  49
IV.1. Miếu thờ thần Đông Trúc.................................................. 49
IV.2. Sắc phong .....................................................................      51
IV.3. Lăng Mộ Ba Ngài.............................................................    51
a) Lăng Ngài Trương.................................................................. 51
b) Lăng Ngài Lê.......................................................................     52
c) Lăng Ngài Bùi......................................................................     53
IV.4. Sông Đào Mai Xá Chánh..................................................   53
IV.5. Đàn Văn Thánh...............................................................     55
IV.6. Chùa làng Mai (Chùa Mai Xuân Tự)...................................57
IV.7. Các Mạc.........................................................................       58
IV.8. Từ Đường các họ..............................................................   59
IV.9. Nghĩa trang liệt sĩ............................................................     60
IV.10. Nhà thờ Thiên chúa giáo.................................................   60
IV.11. “Niệm phật đường Mai Đông”...........................................61
IV.12. Lăng các họ..................................................................        62
IV.13. Lòi nhà Khuya...............................................................       62
IV.14. Nhà Liễu.......................................................................         62
IV.15. Gò Làng Mai.................................................................         63
V. Hoạt động văn hóa khác .....................................................      66
1. Về thể thao - thể dục ..........................................................       66
2. Báo chí - thư viện, văn nghệ ..................................................   67
Chương III
 Con người và đời sống kinh tế
1. Chợ làng Mai.......................................................................       72
2. Giếng Chùa.........................................................................        74
3. Giếng Lòi............................................................................         74
4. Giếng Tây...........................................................................         75
5. Trường Tiểu học làng Mai.......................................................  76
6. Trường Trung học cơ sở Gio Mai............................................ 80
7. Trường Mẫu giáo...................................................................     82
8. Trạm Y tế...........................................................................          83
9. Đê ngăn mặn.......................................................................        83
10. Đập Cánh Hòm..................................................................        83
11. Hệ thống thủy lợi (Trúc Kinh)...............................................   83
12. Hệ thống điện dân dụng và nước sạch..................................84
13. Hoạt động kinh tế thời xưa....................................................  84
14. Hoạt động kinh tế thời nay..................................................    85
Chương IV
Góp phần giải phóng dân tộc và xây dựng quê hương.
I. Phong trào văn thân.............................................................        86
II. Việt Nam Thanh Niên Cách Mạng Đồng Chí Hội  trong lòng người Mai Xá.
86
III. Mai Xá Chánh chuẩn bị khởi nghĩa.......................................    87    
III.1. Thành lập Mặt trận Việt Minh............................................      87
III.2. Khởi nghĩa cướp chính quyền.............................................. 88
III.3. Những ngày đầu kháng chiến chống Pháp xâm lược.........89
IV. Cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc Pháp......................94
IV.1. Từ tháng 1/1946 đến tháng 6/1948....................................    94
IV.2.  Từ tháng 6/1948 đến cuối năm 1954................................    99
V.  Thời kỳ chống Mỹ cứu nước (cuối 1954 – tháng 5/1975)....116
V.1.Thời kỳ 1954 – 1959..........................................................      117
V.2. Thời kỳ chống chiến tranh đặc biệt (1960 – 1965).............127
V.3. Thời kỳ “chiến tranh cục bộ (1965 – 1968)..........................129
V.4.  Thời kỳ cuối năm 1968 – 1972 .........................................   133
V.5. Thời kỳ 1972 – 1975 ........................................................      136
V.6. Gương mặt các gia đình tiêu biểu .........................từ 138 - 173

Chương V
Đời sống văn học nghệ thuật
1. 99 Cồn................................................................................     174
2. Chuyện quả bầu..................................................................      174
3. Thần Cẩu............................................................................     175
4. Bài hát “Bà mẹ Gio Linh”......................................................177
5. Ngã ba Gia Độ.....................................................................     179
6. Ngài Rùa làng Mai...............................................................     181
7. Cố Tổng Miên......................................................................     182
8. Ông Xạ Bột.........................................................................      184
9. Sưu tầm các bài viết về làng Mai Xá Chánh.........................189
I. Thơ văn – hò vè viết về làng Mai Xá Chánh  .........................189
   Các bài thơ Đường luật
   Nhớ lại                                         Bùi Xuân Ban...................... 189
   Thơ xướng.
   Xuân cảm năm 1944                     Trương Quang Phiên........189
                                                   (Tiên Việt dạ nhân)
Bài họa                                        Bùi Kiểu..............................     190
* Bài xướng
Xuân nhật cảm tác 1945                Hoàng Hữu Cảnh..................     190
Họa 1:                                          Trương Khắc Khoan...............     191
Họa 2:                                          Trương Quang Phiên..............     191
* Bài xướng: Làng Mai                     Trương Hữu Thảo.................192
Họa 1: Cảm nhận về làng Mai        Nguyên Hồ – Hà Nội.............  192
Họa 2: Quê Ta                              Hoàng Tiến Hành Hà Nội.......     193
Họa 3: Làng Quê                           Thang Ngọc Pho Hà Nội.......     193
    Các bài thơ khác.
Vịnh 7 họ làng Mai                        Hoàng Hữu Huy...................     194
* Hạt giống đỏ                                  Trương Khắc Trại................... 194
* Chùm thơ hồn quê                         Bùi Thế Tâm........................   195
Dinh Ông – Gò làng.                                     ................................     195
* Đất và nước làng Mai                 Trương Hữu Thảo...................  196
* Nhớ quê                                        Trương Hữu Thảo................... 198

- Quê tôi                                               Lê Văn Kế...........................  199
- Trên sông nhớ người em gái   Trương Linh – Mai Quang Trí... 200
- Gửi chồng tập kết miền Bắc         Trương Hữu Đạc....................202
II. Những bài báo, bài hát viết về làng Mai.........................            203
10. Làng Mai trong thời kỳ đổi mới            ................................     204
     Một số hình ảnh                                     .....................     từ 207 - 211

             Phụ lục

1. Danh sách thanh niên làng Mai nhập ngũ từ năm 1945 – 1954. 212
Đợt 1......................................................................................     212
Đợt 2......................................................................................     213
Đợt 3......................................................................................     214
2. Danh hiệu chức vị, phẩm trật của những người làng Mai trước Cách mạng               tháng 8/1945........................                                                                 215
3. Những người thầy ở làng Mai..................................................          218
4. Các cá nhân – tập thể tiêu biểu của làng...............................            221
5. Những Bí thư Chi bộ làng Mai và Bí thư xã qua các thời kỳ.......     226
6. Chuyện các cô dâu làng Mai và các cô gái làng Mai lấy chồng xa  229
7. Danh sách các gia đình làng Mai trước năm 1947................233
8. Địa danh 5 cánh đồng làng Mai.............................................  240
9. Danh sách đề nghị khắc bia mộ liệt sĩ...................................243
10. Câu đối ở lăng ngài Trương .................................................252
11. Câu đối ở Dinh Ông............................................................    253
11.Ô châu cận lục (Danh sách các làng của huyện Minh Linh)....   255
12. Câu đối về xã Gio Mai: Anh hùng lao động Vũ Khiêu.............   256
13. Bài  hát: - Bà mẹ Gio Linh, nhạc vào lời Phạm Duy...............    257
                   - Làng Mai tôi, nhạc: Đức Chính, lời Trương Hữu Thảo. 258

                   Làng Mai đất và người
                   Thơ, văn, địa chí - Trương Hữu Thảo


Nhà xuất bản Hội nhà văn
65 Nguyễn Du - Hà Nội
Tel & Fax: 8222135
E - mail: nxbhoinhavan@yahoo.com.vn


Chịu trách nhiệm xuất bản: Trung Trung Đỉnh
Chịu trách nhiệm bản thảo: Trần Quang Quý

Biên tập:  Nguyễn văn sơn

Bìa và trình bày    : Tác giả
Sửa bản in             : Tác giả


In 1000 cuốn, khổ 14 x  20. Tại Cơ sở in Ngân Hà, Tam Hiệp, Thanh Trì, HN.
Giấy đăng ký KHXB số: 111 - 2011/CXB/12 – 03/HNV ngày 14/03/2011
Số Quyết định xuất bản của Giám đốc: 113/Qé – NXB HNV


[1] Ông Lê Kế và Trương Văn Trỉ kể.
[2] Ông Lê Kế và Trương Văn Trỉ kể
[3] Ngoài các ngài, các vị đã nêu ở chương II trang 36
[4] Danh sách này mới thống kê sơ bộ từ năm 2008, chưa được đầy đủ lắm,    
đề nghị bà con bổ sung thêm
[5] Số 375 tính cả những người ở làng và ở trong tỉnh Quảng Trị

Không có nhận xét nào: